Mực nước hồ thủy điện ngày 12/9: Mưa lũ nghiêm trọng, Lào Cai chỉ đạo vận hành đập, hồ chứa an toàn

Mưa to kéo dài, nước trên các sông, suối dâng cao, có hồ chứa tại Lào Cai đã vượt ngưỡng, và một số nhà máy thủy điện xả lũ. Tỉnh Lào Cai đã yêu cầu các chủ đập, hồ chứa thủy điện, thủy lợi thực hiện kiểm tra hồ đập, xử lý các khu vực trọng điểm xung yếu và vận hành hồ chứa, xả lũ đúng quy trình.

Theo số liệu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ ngày 12/9/2023 nhiều, dao động so với ngày 11/9; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, giảm so với hôm trước.

Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ cao, dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên cao, tăng nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, giảm so với ngày hôm trước.

Nhiều thủy điện ở khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ đang xả tràn qua đập để điều tiết hồ chứa, các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước. Các hồ chứa khu vực Bắc Bộ vận hành phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành.

ưa to kéo dài, nước trên các sông, suối dâng cao, một số hồ chứa thủy điện tại Lào Cai đã vượt ngưỡng
Mưa to kéo dài, nước trên các sông, suối dâng cao, một số hồ chứa tại Lào Cai đã vượt ngưỡng

Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ

Lưu lượng nước về các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ: Hồ Tuyên Quang: 242,78 m3/s; Hồ Lai Châu: 797 m3/s; Hồ Bản Chát: 338,9 m3/s; Hồ Huội Quảng: 50,8 m3/s; Hồ Sơn La: 739 m3/s; Hồ Hòa Bình: 1.588 m3/s; Hồ Thác Bà: 450 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 12/9
(m)
Mực nước chết (m) Mực nước hồ ngày 12/9 so với ngày 11/9 (m) Mực nước hồ ngày 12/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường (m) Hồ Tuyên Quang 111,82 90 +0,19 +21,82 120 Hồ Lai Châu 291,24 265 +1,59 +26,24 295 Hồ Bản Chát 472,2 431 +0,25 +41,2 475 Hồ Huội Quảng 369,21 368 +0,15 +1,21 370 Hồ Sơn La 205,98 175 -0,27 +30,98 215 Hồ Hòa Bình 112,94 80 -0,18 +32,94 117 Hồ Thác Bà 53,27 46 -0,04 +7,27 58

Những ngày qua, ở một số địa phương khu vực Bắc Bộ đã xảy ra mưa lớn với tổng lượng mưa 100-200mm; đêm ngày 12/9/2023 đã xảy ra lũ ống, lũ quét tại Lào Cai, theo thống kê đến thời điểm hiện tại đã làm 10 người chết và mất tích.

Theo dự báo của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, trong mấy ngày tới khu vực vùng núi và trung du Bắc Bộ tiếp tục có mưa, nguy cơ tiếp tục xảy ra lũ quét, sạt lở đất, ngập cục bộ tại vùng trũng thấp.

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Công điện số 797/CĐ-TTg ngày 13/9/2023 về việc tập trung khắc phục hậu quả lũ quét tại Lào Cai và chủ động ứng phó mưa lũ ở miền núi, trung du Bắc Bộ.

Tại công điện, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Thường trực Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai, Ủy ban quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, các Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh không được lơ là, chủ quan, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo khắc phục nhanh hậu quả đợt thiên tai vừa qua, sớm ổn định lại đời sống cho người dân, chủ động triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai.

Trong đó, giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương theo chức năng quản lý nhà nước được giao phối hợp địa phương chỉ đạo công tác bảo đảm an toàn hồ đập, không để xảy ra lũ nhân tạo, lũ quét do ảnh hưởng của hồ đập.

Cùng ngày 13/9, Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai Trịnh Xuân Trường - Trưởng Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (PCTT và TKCN) tỉnh đã ký ban hành Công điện số 07/CĐ-BCH ngày 13/9/2023 về việc tăng cường chủ động các biện pháp phòng ngừa, ứng phó với mưa, lũ và sạt lở.

Công điện nêu rõ, theo dự báo của Trung tâm Dự báo Khí tượng thủy văn Quốc gia và Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Lào Cai, trong những ngày tới trên địa bàn tỉnh tiếp tục có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to. Do mưa to kéo dài, nước trên các sông, suối dâng cao, một số hồ chứa đã vượt ngưỡng (đã có một số nhà máy thủy điện có thông báo xả lũ), đất đã ngấm no nước; kết hợp với mưa tiếp tục xảy ra trong thời gian tới; do đó hiện tượng sạt lở, sụt lún, ngập úng và lũ quét xảy ra là rất cao.

Để chủ động trong công tác phòng ngừa, ứng phó trước mọi tình huống do thiên tai có thể xảy ra, nhằm giảm thiểu thiệt hại đến mức thấp nhất, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh yêu cầu các địa phương, đơn vị triển khai nhiều giải pháp quan trọng.

Trong đó, yêu cầu triển khai ngay lực lượng xung kích tổ chức tăng cường kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, đơn vị thi công trên địa bàn thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng chống thiên tai tại công trường. Phối hợp với các sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các chủ đập, hồ chứa thủy điện, thủy lợi thực hiện kiểm tra hồ đập, xử lý các khu vực trọng điểm xung yếu về hồ đập; vận hành hồ chứa, xả lũ đúng quy trình; thông tin kịp thời cho Chính quyền địa phương và người dân trước khi xả lũ để đảm bảo an toàn cho các công trình, khu dân cư hạ du; khơi thông các dòng chảy, đặc biệt là các hệ thống thoát nước ở các khu đô thị, đông dân cư nhằm đảm bảo tiêu thoát lũ.

Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ

Lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ: Hồ Trung Sơn: 266 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 196 m3/s; Hồ Quảng Trị: 6 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 12/9 (m)
Mực nước chết (m) Mực nước hồ ngày 12/9 so với ngày 11/9 (m) Mực nước hồ ngày 12/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường (m) Hồ Trung Sơn 148,49 150 +0,08 -1,51 160 Hồ Bản Vẽ 194,47 155 +0,2 +39,47 200 Hồ Quảng Trị 450,04 450 +0,21 +0,04 480

Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ

Lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ: Hồ A Vương: 8,88 m/s; Hồ Sông Bung 2: 4,58 m3/s; Hồ Vĩnh Sơn A: 4,83 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 50 m3/s; Hồ Vĩnh Sơn B: 0,54 m3/s; Hồ Vĩnh Sơn C: 3,03 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 5,93 m3/s (xả tràn 5,93 m3/s); Hồ Sông Ba Hạ: 386 m3/s; Hồ Sông Hinh: -37,78 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 12/9 (m) Mực nước chết (m) Mực nước hồ ngày 12/9 so với ngày 11/9 (m) Mực nước hồ ngày 12/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường (m) Hồ A Vương 350,25 340 -0,57 +10,25 380 Hồ Sông Bung 2 569 565 -1,37 +4 605 Hồ Vĩnh Sơn A 769,64 765 -0,06 +4,64 775 Hồ Sông Bung 4 206,03 205 -0,55 +1,03 222,5 Hồ Vĩnh Sơn B 817 813,6 +0,03 +3,4 826 Hồ Vĩnh Sơn C 971,3 971,3 -0,06 0 981 Hồ Sông Tranh 2 143,43 140 -0,03 +3,43 175 Hồ Sông Ba Hạ 102,19 101 -0,32 +1,19 105 Hồ Sông Hinh 198,23 196 -0,14 +2,23 209

Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên

Lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên: Hồ Thượng Kon Tum: 13,94 m3/s; Hồ Pleikrông: 274 m3/s; Hồ Ialy: 404 m3/s; Hồ Sê San 3: 486 m3/s; Hồ Sê San 3A: 492 m3/s; Hồ Sê San 4: 772 m3/s (xả tràn 112 m3/s); Hồ Srêpốk 3: 407 m3/s (xả tràn 72 m3/s); Hồ Buôn Kuốp: 319 m3/s (xả tràn 37 m3/s); Hồ Buôn Tua Srah: 157 m3/s (xả tràn 26,3 m3/s); Hồ Đồng Nai 3: 155,78 m3/s; Hồ Đồng Nai 4: 181,12 m3/s (xả tràn 2,5 m3/s); Hồ Đơn Dương: 46,88 m3/s; Hồ Đại Ninh: 21 m3/s (xả tràn 0,7 m3/s); Hồ Hàm Thuận: 138,68 m3/s (xả tràn 25 m3/s); Hồ Đa Mi: 120,53 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 12/9 (m) Mực nước chết (m) Mực nước hồ ngày 12/9 so với ngày 11/9 (m) Mực nước hồ ngày 12/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường (m) Hồ Thượng Kon Tum 1.151,71 1.138 -0,13 +13,71 1.157 Hồ Pleikrông 568 537 +0,19 +31 570 Hồ Ialy 511,9 490 +0,04 +21,9 515 Hồ Sê San 3 304,5 303,2 +0,18 +1,3 304,5 Hồ Sê San 3A 238,83 238,5 +0,11 +0,33 239 Hồ Sê San 4 214,5 210 0 +4,5 215 Hồ Srêpốk 3 270,45 268 +0,10 +2,45 272 Hồ Buôn Kuốp 410,81 409 -0,15 +1,81 412 Hồ Buôn Tua Srah 486,44 465 +0,05 +21,44 487,5 Hồ Đồng Nai 3 583,36 570 +0,11 +13,36 590 Hồ Đồng Nai 4 475,64 474 +0,1 +1,64 476 Hồ Đơn Dương 1.036,77 1.018 +0,05 +18,77 1.042 Hồ Đại Ninh 873,01 860 +0,11 +13,01 880 Hồ Hàm Thuận 603,16 575 -0,03 +28,16 605 Hồ Đa Mi 324,92 323 +0,01 +1,92 325

Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ

Lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ: Hồ Trị An: 1.660 m3/s (xả tràn 890 m3/s); Hồ Thác Mơ: 286,68 m3/s (xả tràn 91 m3/s).

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 12/9 (m) Mực nước chết (m) Mực nước hồ ngày 12/9 so với ngày 11/9 (m) Mực nước hồ ngày 12/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường (m) Hồ Trị An 61,1 50 -0,18 +11,1 62 Hồ Thác Mơ 216,18 198 +1,82 +18,18 218

Vào lúc 14 giờ 00 ngày 11/9, Công ty Thủy điện Trị An cho biết, đơn vị tiến hành điều tiết tăng lượng nước xả qua đập tràn từ 970 m3/s lên 1.140 m3/s. Như vậy, lưu lượng nước xả qua tràn cộng với lưu lượng nước qua tua bin phát điện là từ khoảng 1.490 m3/s đến 1.990 m3/s.

Theo Công ty thủy điện Trị An, mực nước đổ về hồ rất lớn, lúc 9h00 ngày 11/9 là từ 1.450 m3/s đến khoảng 1.550 m3/s. Dự báo lượng nước tăng trong những ngày tới. Công ty tiếp tục theo dõi các bản tin cảnh báo lũ trên sông Đồng Nai, lượng nước về hồ để kịp thời điều chỉnh tăng/giảm lượng nước xuống hạ du, đảm bảo an toàn cho công trình, giảm thiểu ảnh hưởng cho vùng hạ du.

Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 12/9, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 820,9 triệu kWh, tăng 13 triệu kWh so với ngày 11/9. Trong đó, thủy điện đạt 310,6 triệu kWh, giảm 4,9 triệu kWh; nhiệt điện than 330 triệu kWh, tăng 19 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 53,4 triệu kWh, tăng 0,7 triệu kWh; điện gió 41,3 triệu kWh, tăng 1,1 triệu kWh; điện mặt trời 65,7 triệu kWh, giảm 4,9 triệu kWh; nhập khẩu điện 18,4 triệu kWh, tăng 2 triệu kWh; nguồn khác 1,5 triệu kWh, tương đương so với ngày 11/9.

Công suất lớn nhất trong ngày 12/9 đạt 38.657,0 MW (lúc 15h30).

Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia,