Ngày 13/9, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ nhiều, riêng hồ thủy điện Sơn La ghi nhận lưu lượng nước về hồ đạt 2.926 m2/s, tăng mạnh so với ngày 12/9, nâng mực nước thêm 0,71 m lên mức 206,69 m3/s.
Theo số liệu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ ngày 13/9/2023 nhiều, dao động so với ngày 12/9; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, tăng so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên cao, dao động nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ cao, giảm nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ cao, tăng nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, giảm so với ngày hôm trước.
Nhiều thủy điện ở khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ đang xả tràn qua đập để điều tiết hồ chứa, các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước. Các hồ chứa khu vực Bắc Bộ vận hành phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Lưu lượng nước về các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ: Hồ Tuyên Quang: 381,81 m3/s; Hồ Lai Châu: 734 m3/s; Hồ Bản Chát: 147 m3/s; Hồ Huội Quảng: 73,6 m3/s; Hồ Sơn La: 2.926 m3/s; Hồ Hòa Bình: 1.069 m3/s; Hồ Thác Bà: 300 m3/s.
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 13/9
(m) Mực nước chết (m) Mực nước hồ ngày 13/9 so với ngày 12/9 (m) Mực nước hồ ngày 13/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường (m) Hồ Tuyên Quang 112,14 90 +0,32 +22,14 120 Hồ Lai Châu 290,74 265 -0,5 +25,74 295 Hồ Bản Chát 472,54 431 +0,34 +41,54 475 Hồ Huội Quảng 369,47 368 +0,26 +1,47 370 Hồ Sơn La 206,69 175 +0,71 +31,69 215 Hồ Hòa Bình 112,65 80 -0,29 +32,65 117 Hồ Thác Bà 53,39 46 +0,12 +7,39 58
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ: Hồ Trung Sơn: 220 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 237 m3/s; Hồ Quảng Trị: 10 m3/s.
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 13/9 (m)
Mực nước chết (m) Mực nước hồ ngày 13/9 so với ngày 12/9 (m) Mực nước hồ ngày 13/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường (m) Hồ Trung Sơn 149,08 150 +0,59 -0,92 160 Hồ Bản Vẽ 194,76 155 +0,29 +39,76 200 Hồ Quảng Trị 450,68 450 +0,64 +0,68 480
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ: Hồ A Vương: 15,96 m/s; Hồ Sông Bung 2: 6,63 m3/s; Hồ Vĩnh Sơn A: 0,6 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 53 m3/s; Hồ Vĩnh Sơn B: 1,72 m3/s; Hồ Vĩnh Sơn C: 4 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 5,93 m3/s (xả tràn 5,93 m3/s); Hồ Sông Ba Hạ: 300 m3/s; Hồ Sông Hinh: 44,14 m3/s.
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 13/9 (m) Mực nước chết (m) Mực nước hồ ngày 13/9 so với ngày 12/9 (m) Mực nước hồ ngày 13/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường (m) Hồ A Vương 350,1 340 -0,15 +10,1 380 Hồ Sông Bung 2 568,16 565 -0,84 +3,16 605 Hồ Vĩnh Sơn A 769,6 765 -0,04 +4,6 775 Hồ Sông Bung 4 205,87 205 -0,16 +0,87 222,5 Hồ Vĩnh Sơn B 817,04 813,6 +0,04 +3,44 826 Hồ Vĩnh Sơn C 971,3 971,3 0 0 981 Hồ Sông Tranh 2 143,34 140 -0,09 +3,34 175 Hồ Sông Ba Hạ 102,11 101 -0,08 +1,11 105 Hồ Sông Hinh 198,18 196 -0,05 +2,18 209
UBND tỉnh Quảng Nam vừa ban hành công văn về vận hành các hồ thủy điện theo quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn trong mùa lũ năm 2023.
Công văn nêu rõ, theo nhận định xu thế khí tượng thủy văn mùa mưa bão năm 2023 của Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, trên các lưu vực sông cả nước sẽ có những diễn biến hết sức phức tạp, phạm vi ảnh hưởng do mưa bão rộng, đặc biệt là khu vực Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ; cảnh báo nguy cơ lũ lớn, lũ quét và sạt lở đất tại các tỉnh miền Trung trong thời gian từ tháng 9-11.
Căn cứ quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, UBND tỉnh yêu cầu các chủ hồ thủy điện tập trung tổ chức thực hiện bảo đảm quy định của quy trình vận hành liên hồ; tổ chức theo dõi chặt chẽ, thông báo dự kiến thời gian mực nước qua tràn tự do đến các địa phương, nhân dân vùng hạ du, các đơn vị có liên quan để chủ động ứng phó; rà soát, cập nhật, bổ sung, ký kết quy chế phối hợp với các địa phương, các ngành liên quan trong công tác vận hành các hồ chứa thủy điện phù hợp tình hình thực tế; cung cấp thông tin, báo cáo, đề xuất... bảo đảm quy định của quy trình vận hành liên hồ...
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên: Hồ Thượng Kon Tum: 10,94 m3/s; Hồ Pleikrông: 344 m3/s; Hồ Ialy: 404 m3/s; Hồ Sê San 3: 454 m3/s; Hồ Sê San 3A: 495 m3/s; Hồ Sê San 4: 660 m3/s; Hồ Srêpốk 3: 441 m3/s (xả tràn 36 m3/s); Hồ Buôn Kuốp: 363 m3/s (xả tràn 37 m3/s); Hồ Buôn Tua Srah: 169 m3/s (xả tràn 26,3 m3/s); Hồ Đồng Nai 3: 52,25 m3/s; Hồ Đồng Nai 4: 27 m3/s (xả tràn 2,5 m3/s); Hồ Đơn Dương: 44,65 m3/s; Hồ Đại Ninh: 31 m3/s (xả tràn 0,7 m3/s); Hồ Hàm Thuận: 108,59 m3/s (xả tràn 25 m3/s); Hồ Đa Mi: 124,37 m3/s.
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 13/9 (m) Mực nước chết (m) Mực nước hồ ngày 13/9 so với ngày 12/9 (m) Mực nước hồ ngày 13/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường (m) Hồ Thượng Kon Tum 1.151,84 1.138 +0,13 +13,84 1.157 Hồ Pleikrông 568,29 537 +0,29 +31,29 570 Hồ Ialy 511,99 490 +0,09 +21,99 515 Hồ Sê San 3 304,38 303,2 -0,12 +1,18 304,5 Hồ Sê San 3A 238,8 238,5 -0,03 +0,3 239 Hồ Sê San 4 214,5 210 0 +4,5 215 Hồ Srêpốk 3 270,48 268 +0,03 +2 272 Hồ Buôn Kuốp 411,06 409 +0,25 +2,06 412 Hồ Buôn Tua Srah 486,39 465 -0,05 +21,39 487,5 Hồ Đồng Nai 3 583,41 570 +0,05 +13,41 590 Hồ Đồng Nai 4 475,68 474 +0,04 +1,68 476 Hồ Đơn Dương 1036,89 1.018 +0,12 +19 1.042 Hồ Đại Ninh 873,07 860 +0,06 +13,07 880 Hồ Hàm Thuận 603,1 575 -0,06 +28,1 605 Hồ Đa Mi 324,91 323 -0,01 +1,91 325
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ: Hồ Trị An: 1.650 m3/s (xả tràn 640 m3/s); Hồ Thác Mơ: 341 m3/s (xả tràn 91 m3/s).
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 13/9 (m) Mực nước chết (m) Mực nước hồ ngày 13/9 so với ngày 12/9 (m) Mực nước hồ ngày 13/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường (m) Hồ Trị An 60,99 50 -0,11 +10,99 62 Hồ Thác Mơ 216,16 198 +0,02 +18,16 218
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 13/9, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 820,9 triệu kWh, tăng 13 triệu kWh so với ngày 12/9. Trong đó, thủy điện đạt 310,6 triệu kWh, giảm 4,9 triệu kWh; nhiệt điện than 330 triệu kWh, tăng 19 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 53,4 triệu kWh, tăng 0,7 triệu kWh; điện gió 41,3 triệu kWh, tăng 1,1 triệu kWh; điện mặt trời 65,7 triệu kWh, giảm 4,9 triệu kWh; nhập khẩu điện 18,4 triệu kWh, tăng 2 triệu kWh; nguồn khác 1,5 triệu kWh, tương đương so với ngày 12/9.
Công suất lớn nhất trong ngày 13/9 đạt 37.953,0 MW (lúc 15h30).
Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, đêm qua và sáng nay (14/9), ở khu vực phía Đông Bắc Bộ có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to và rải rác có dông. Lượng mưa tính từ 19h ngày 13/9 đến 8h ngày 14/9 có nơi trên 100mm như: Thanh Mai (Bắc Kạn) 135m; Bản Sen (Quảng Ninh) 254,7mm; Trung Hội (Thái Nguyên) 123,4mm;…
Dự báo, ngày và đêm 14/9, ở khu vực Nam Sơn La, Hòa Bình và phía Đông Bắc Bộ có mưa vừa, mưa to, cục bộ có mưa rất to với lượng mưa phổ biến từ 20-50mm, có nơi trên 100mm. Từ ngày 15/9, mưa lớn ở phía Đông Bắc Bộ có xu hướng giảm dần.
Từ ngày 14-16/9, khu vực từ Thanh Hóa đến Quảng Bình có mưa vừa, mưa to, cục bộ có mưa rất to với lượng mưa phổ biến ở Thanh Hóa - Nghệ An từ 60-100mm, có nơi trên 150mm; ở Hà Tĩnh - Quảng Bình từ 30-60mm, có nơi trên 100mm.
Ngoài ra, chiều và đêm 14/9 ở khu vực từ Quảng Trị đến Quảng Ngãi, Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa rào và dông, cục bộ có mưa to với lượng mưa từ 20-40mm, có nơi trên 60mm.
Mực nước hồ thủy điện ngày 12/9: Mưa lũ nghiêm trọng, Lào Cai chỉ đạo vận hành đập, hồ chứa an toàn Thy Thảo