Báo cáo ngày 12/8 cho thấy, lưu lượng nước về các hồ thủy điện ngày 11/8 nhiều, nhưng đã giảm nhẹ so với hôm trước, mực nước các hồ chứa khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên vẫn ở mức cao.
Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ ngày 11/8/2023 nhiều, giảm nhẹ so với ngày 10/8; khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên nhiều, dao động nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, tăng nhẹ so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao, tăng; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực miền núi phía Bắc, Tây Nguyên (Lai Châu, Sơn La, Điện Biên, Hòa Bình, Tuyện Quang, Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Đăk Lăk, Đăk Nông, Gia Lai, Lâm Đồng) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Lai Châu, Trung Sơn, Trị An, Buôn Kuôp, Buôn Tua Srah; các hồ lớn còn lại mực nước cao, sẵn sàng xả tràn theo quy định. Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ đang nâng cao mực nước hồ chứa, phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành.
Hiện cả nước chỉ còn hồ Thác Bà đang ghi nhận mực nước thấp.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ tăng trở lại; khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ giảm chậm; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ giảm.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày 10/8: Hồ Lai Châu: 1.903 m3/s (xả tràn 915 m3/s); Hồ Sơn La: 3.592 m3/s; Hồ Hòa Bình: 3.815 m3/s; Hồ Thác Bà: 240 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 1.028 m3/s; Hồ Bản Chát: 1.012 m3/s.
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 11/8 Mực nước chết Mực nước hồ ngày 11/8 so với ngày 10/8 Mực nước hồ ngày 11/8 so với mực nước chết Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ Hồ Lai Châu 294,85 m 265 m 0 m +29,85 m Mực nước dâng bình thường: 295 m Hồ Sơn La 203,3 m 175 m +0,44 m +28,3 m Mực nước trước lũ: 197,3 m Hồ Hòa Bình 102,43 m 80 m +0,66 m +23,43 m Mực nước trước lũ: 101 m Hồ Thác Bà 50,43 m 46 m +0,28 m +4,43 m Mực nước trước lũ: 56 m Hồ Tuyên Quang 107,93 m 90 m +0,54 m +17,93 m Mực nước trước lũ: 105,2 m Hồ Bản Chát 466,09 m 431 m +1,21 m +35,09 m Mực nước dâng bình thường: 475 m
Trong đêm mùng 5, rạng sáng ngày 6/8/2023, do mưa lớn nên lưu lượng nước về hồ chứa thủy điện Huội Quảng tăng nhanh bất thường, có thời điểm ghi nhận lưu lượng nước về hồ đạt 2.797 m3/s. Bắt đầu từ 17h00 ngày 5/8/2023, mức nước hồ thủy điện Huội Quảng đạt cao trình 369.67m và thấy xuất hiện nhiều điểm mưa lớn trên lưu vực hồ chứa thủy điện Huội Quảng, lãnh đạo Công ty đã chỉ đạo chuẩn bị đầy đủ các điều kiện sẵn sàng về hệ thống thiết bị; thực hiện điều tiết khẩn cấp mức nước hồ thủy điện Huội Quảng qua công trình xả tràn với tổng lưu lượng xả lớn nhất 2.505,9 m3/s và lưu lượng lũ lớn nhất về hồ đạt là 2.797m3/s, công trình đã được vận hành đảm bảo an toàn.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ nhiều, giảm so với ngày 10/8: Hồ Trung Sơn: 791 m3/s (xả tràn 286 m3/s); Hồ Bản Vẽ: 431 m3/s; Hồ Hủa Na: 121 m3/s; Hồ Bình Điền: 6 m3/s; Hồ Hương Điền: 17 m3/s.
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 11/8 Mực nước chết Mực nước hồ ngày 11/8 so với ngày 10/8 Mực nước hồ ngày 11/8 so với mực nước chết Quy định mực nước tối thiểu / Mực nước trước lũ Hồ Trung Sơn 149,93 m 150 m -0,04 m -0,07 m Mực nước trước lũ: 150 m Hồ Bản Vẽ 187,33 m 155 m +0,88 m +32,33 m Mực nước trước lũ: 192,5 m Hồ Hủa Na 230,16 m 215 m +0,38 m +15,16 m Mực nước trước lũ: 235 m Hồ Bình Điền 59,73 m 53 m -0,07 m +6,73 m Quy định tối thiểu: 55,9 đến 58,5 m Hồ Hương Điền 48,91 m 46 m -0,02 m +2,91 m Quy định tối thiểu: 47,1 đến 48,2 m
Theo báo cáo nhanh của Công ty Thủy điện Bản Vẽ, sau các tháng cạn nước nghiệm trọng, sang tháng 8 thì hồ chứa thủy điện Bản Vẽ đón 1 trận lũ lớn kéo dài. Trong lịch sử vận hành nhà máy, đây là lần đầu tiên nước lũ đổ về hồ chứa Thủy điện Bản Vẽ tăng cao một cách đột biến trong thời gian dài.
Cụ thể, nước lũ từ thượng nguồn nước bạn Lào bắt đầu đổ về từ ngày 3/8, khi hồ chứa Thủy điện Bản Vẽ đang ở mực nước chết (158,8m), lũ về hồ đã đạt đỉnh với lưu lượng lớn nhất là 2.700 m3/giây (ngày 6/8). Đến ngày 10/8, nước hồ Bản Vẽ ở cao trình hơn 186 m (cách mực nước cần xả theo quy trình điều tiết hồ chứa là gần 6m).
Chỉ trong gần 1 tuần, mực nước tại hồ chứa Thủy điện Bản Vẽ đã tăng thêm khoảng hơn 30 m, tương đương tổng lượng nước lũ về hồ đạt 774 triệu m3 (đến 10 giờ ngày 10/8). Hồ Bản Vẽ đã tích gần như hoàn toàn lượng lũ về hồ, góp phần giảm lũ cho hạ du.
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày 10/8: Hồ Thác Mơ: 390 m3/s; Hồ Trị An: 990 m3/s s (xả tràn 150 m3/s).
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 11/8 Mực nước chết Mực nước hồ ngày 11/8 so với ngày 10/8 Mực nước hồ ngày 11/8 so với mực nước chết Quy định mực nước tối thiểu / Mực nước trước lũ Hồ Thác Mơ 212,52 m 198 m +0,15 m +14,52 m Mực nước trước lũ: 216 m Hồ Trị An 60,9 m 50 m +0,02 m +10,9 m Mực nước trước lũ: 60,8 m
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, tăng nhẹ so với ngày 10/8: Hồ A Vương: 20 m3/s; Hồ Đăkđrink: 16 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 52 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 31 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 320 m3/s; Hồ Sông Hinh: 8 m3/s.
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 11/8 Mực nước chết Mực nước hồ ngày 11/8 so với ngày 10/8 Mực nước hồ ngày 11/8 so với mực nước chết Quy định mực nước tối thiểu Hồ A Vương 355,01 m 340 m -0,13 m +15,01 m 352,8 đến 354,9 m Hồ Đăkđrink 398,7 m 375 m 0 m +23,7 m 389,8 đến 391,4 m Hồ Sông Bung 4 213,9 m 205 m 0 m +8,9 m 210,1 đến 211,2 m Hồ Sông Tranh 2 150,92 m 140 m -0,81 m +10,92 m 151,1 đến 152,3 m Hồ Sông Ba Hạ 104,08 m 101 m -0,24 m +3,08 m 102,1 đến 102,7 m Hồ Sông Hinh 200,26 m 196 m -0,08 m +4,26 m 201,5 đến 202,2 m
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày 10/8: Hồ Buôn Kuốp: 288 m3/s (xả tràn 38 m3/s); Hồ Buôn Tua Srah: 154 m3/s (xả tràn 26 m3/s); Hồ Đại Ninh: 15 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 126 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 144 m3/s; Hồ Ialy: 257 m3/s; Hồ Pleikrông: 147 m3/s; Hồ Sê San 4: 303 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 9 m3/s.
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 11/8 Mực nước chết Mực nước hồ ngày 11/8 so với ngày 10/8 Mực nước hồ ngày 11/8 so với mực nước chết Quy định mực nước tối thiểu / Mực nước trước lũ Hồ Buôn Kuốp 411,71 m 409 m +0,15 m +2,71 m Hồ Buôn Tua Srah 486,47 m 465 m 0 m +21,47 m Mực nước trước lũ: 486,5 m Hồ Đại Ninh 870,0 m 860 m -0,09 m +10,0 m Mực nước trước lũ: 878,0 m Hồ Hàm Thuận 599,26 m 575 m +0,16 m +24,26 m Mực nước trước lũ: 602,5 m Hồ Đồng Nai 3 580,32 m 570 m +0,23 m +10,32 m Mực nước trước lũ: 587,5 m Hồ Ialy 508,33 m 490 m +0,04 m +18,33 m Mực nước trước lũ: 511,2 m Hồ Pleikrông 561,11 m 537 m +0,28 m +24,11 m Mực nước trước lũ: 569,5 m Hồ Sê San 4 213,85 m 210 m +0,04 m +3,85 m Mực nước trước lũ: 214,5 m Hồ Thượng Kon Tum 1.149,98 m 1.138 m 0 m +11,98 m Mực nước trước lũ: 1.157 m
Trước tình hình mưa lớn kéo dài, lưu lượng nước về hồ chứa Thủy điện Đồng Nai 3 ở mức cao, dao động từ 250 đến 327 m3/s. Tuy nhiên, thời điểm ngày 26/7, mực nước hồ Đồng Nai 3 còn thấp với 575,30m (thấp hơn mực nước dâng bình thường gần 15m), nên dung tích phòng lũ khả dụng của hồ còn lớn (hơn 600 triệu m3). Vì vậy, Hồ Thủy điện Đồng Nai 3 đã đón toàn bộ 160,74 triệu m3 nước lũ từ thượng nguồn về, không điều tiết nước qua xả tràn về hạ du, góp phần bảo đảm an toàn và giảm thiệt hại cho người dân vùng hạ du của Nhà máy Thủy điện Đồng Nai 3.
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 11/8, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 856,5 triệu kWh, giảm 21,4 triệu kWh so với ngày 10/8. Trong đó, thủy điện đạt 378 triệu kWh, giảm 21,2 triệu kWh; nhiệt điện than 271,9 triệu kWh, tăng 5,5 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 57,1 triệu kWh, giảm 11,8 triệu kWh; điện gió 46,7 triệu kWh, tăng 6,8 triệu kWh; điện mặt trời 86,3 triệu kWh, giảm 1,7 triệu kWh; nhập khẩu điện 14,9 triệu kWh, tăng 1,3 triệu kWh; nguồn khác 1,6 triệu kWh, giảm 0,3 triệu kWh so với ngày 10/8.
Công suất lớn nhất trong ngày 11/8 đạt 41.026,1 MW (lúc 14h30).
Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, đêm 11/8, ở khu vực vùng núi và trung du Bắc Bộ có mưa rào và dông, cục bộ có mưa to đến rất to. Lượng mưa tính từ 19h ngày 11/8 đến 7h ngày 12/8 có nơi trên 80mm như: Mường Mô 3 (Lai Châu) 155.2mm, Minh Sơn 2 (Hà Giang) 84.8mm, Tủa Thàng (Điện Biên) 80.4mm,…
Dự báo, chiều và đêm 12/8, ở khu vực Bắc Bộ và Thanh Hóa có mưa rào và dông, cục bộ có mưa to với lượng mưa 10-30mm, có nơi trên 70mm.
Mưa rào và dông, cục bộ có mưa vừa, mưa to ở khu vực Bắc Bộ dự kiến sẽ kéo dài đến 20/8.
Trong khi đó, ngày 12-13/8, ở khu vực từ Quảng Trị đến đến Bình Thuận có nắng nóng và nắng nóng gay gắt, có nơi đặc biệt gay gắt với nhiệt độ cao nhất phổ biến 36-38 độ, có nơi trên 39 độ. Dự báo, từ ngày 14/8, nắng nóng có khả năng mở rộng ra khu vực Bắc Trung Bộ và kéo dài trong nhiều ngày tới. Thời tiết này nhiều khả năng sẽ ảnh hưởng đến tình hình thủy văn, giảm lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Trung Bộ.